Người bị loạn thị thường không nhận ra thế giới mình nhìn thấy đang sai lệch, cho đến khi cơn mỏi mắt, nhức đầu và cảm giác nhìn không rõ, âm thầm gặm nhấm từng ngày. Đó không chỉ là vấn đề về thị lực, mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sống.
Người bị loạn thị nhìn như thế nào?
Loạn thị là tật khúc xạ mắt mà giác mạc có hình dạng cầu không đều, khiến những tia sáng khi đi vào mắt hội tụ tại nhiều điểm, bị khuếch tán trên võng mạc, thay vì một điểm như mắt bình thường.
Đó chính là nguyên nhân giác mạc chỉ ghi nhận những hình dạng khác thường so với hình ảnh thực tế, cụ thể khiến hình ảnh trở nên méo mó, mờ nhòe và biến dạng đi.
Người mắc tật loạn thị thường đồng thời mắc tật cận thị hoặc viễn thị, gọi là vừa cận thị vừa loạn thị hay vừa cận thị vừa viễn thị. Các bệnh về mắt này thường được gọi chung là tật khúc xạ mắt và đều liên quan đến độ cong của giác mạc.
Bất kỳ ai cũng có thể là người bị loạn thị. Loạn thị rất phổ biến, cứ 3 người thì có 1 người bị loạn thị. Loạn thị có thể phát triển tại bất kỳ thời điểm nào trong cuộc sống; thường xảy ra sau các thủ thuật đặt kính áp tròng hoặc phẫu thuật mắt, cũng có thể là loạn thị bẩm sinh.
Chính vì vậy, Phùng Huy Hòa BUTITAN khuyên bạn hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa mắt khi gặp bất kỳ thay đổi nào ở mắt hoặc khi nhận thấy thị lực không rõ như trước.

Phân loại tật loạn thị rất ít người biết
Loạn thị có thể được phân loại dựa trên hình thái, nguyên nhân hoặc mức độ nghiêm trọng của người bị loạn thị. Trong đó:
Phân loại dựa trên hình thái, bao gồm: loạn thị đứng và loạn thị ngang.
Phân loại theo nguyên nhân, bao gồm:
Loạn thị giác mạc do giác mạc của có hình dạng không đều;
Loạn thị thấu kính do thủy tinh thể trong mắt có hình dạng không đều;
Loạn thị nhẹ dưới 1.00 diop;
Loạn thị vừa 1.00 – 2.00 diop;
Loạn thị nặng 2.00 – 3.00 diop;
Loạn thị rất nặng hơn 3.00 diop.

Chất lượng cuộc sống người bị cận thị ảnh hưởng như thế nào?
Các bộ phận của đôi mắt bình thường hoạt động cùng nhau, giống như một đội quân tiếp sức để truyền ánh sáng đi vào mắt. Ánh sáng đi qua giác mạc, giác mạc tập trung ánh sáng qua thủy tinh thể, tạo thành tín hiệu truyền đến võng mạc, lớp phía sau nhãn cầu.
Võng mạc chuyển đổi ánh sáng đó thành tín hiệu điện, mà dây thần kinh thị giác gửi đến não. Bộ não sử dụng những tín hiệu đó tạo ra các hình ảnh để con người nhìn thấy.
Thế nhưng, ở người bị loạn thị, ánh sáng đi vào mắt bị bẻ cong nhiều hơn bình thường. Ánh sáng không thể tập trung đúng vào võng mạc, tiêu điểm không đồng đều làm các đối tượng trông mờ hoặc gợn sóng.
Người bị loạn thị có thể cảm thấy mỏi mắt, giống như kiểu mắt phải làm việc quá sức để nhìn được hình ảnh xung quanh. Do đó, tật khúc xạ mắt này có ảnh hưởng nhất định đến tầm nhìn ở bất kỳ khoảng cách nào, bao gồm cả gần và xa.

Phân loại mức độ loạn thị
Loạn thị giác mạc xảy ra khi giác mạc có hình dạng không đều.
Loạn thị thấu kính xảy ra khi thủy tinh thể có hình dạng không đều.
Mức độ nghiêm trọng của loạn thị được biểu thị bằng diopters. Diopters là đơn vị đo công suất quang học của thấu kính. Diopters càng cao, nghĩa là tầm nhìn của người bệnh càng kém hoặc cần điều chỉnh nhiều.
Độ loạn thị tương quan với số diopters, cụ thể như sau:
Loạn thị nhẹ: dưới 1.00 diop;
Loạn thị vừa: 1.00 – 2.00 diop;
Loạn thị nặng: 2.00 – 3.00 diop;
Loạn thị rất nặng: hơn 3.00 diop.
Để xác định chắc chắn, bạn có phải là người bị loạn thị không, bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ tiến hành khám mắt toàn diện. Bác sĩ chuyên khoa mắt cũng sẽ thăm hỏi người bệnh, xem họ có bất kỳ thay đổi nào về tầm nhìn không, để cân nhắc, xem xét các triệu chứng, có liên quan đến loạn thị hay không.

Cách đọc toa kính mắt cho người loạn thị
Chắc chắn trên đơn kính sẽ xuất hiện một số chữ cái và chữ số nhất định. Trong đó, OD nghĩa là kết quả đo thị lực mắt phải, OS là kết quả đo thị lực mắt trái, OU là kết quả đo thị lực cả hai mắt.
Các con số được đo lường bằng diopters (đơn vị đo công suất quang của thấu kính).
Số đầu tiên được gọi là hiệu chỉnh hình cầu: nếu có dấu trừ, thì có nghĩa bạn bị cận thị. Nếu có dấu cộng, thì đồng nghĩa bạn bị viễn thị.
Số thứ hai là hiệu chỉnh hình trụ: đây là con số biểu hiện mức độ loạn thị.
Số thứ ba là trục: vị trí loạn thị trên giác mạc.
Ví dụ, một toa kính: “OD -1.00 x -1.00 x 155”, có nghĩa là mắt phải của bạn bị cận thị 1 diopter và mức độ loạn thị là 2 diopters ở vị trí 155 độ trên giác mạc.

Nguyên nhân loạn thị
Một số người lầm tưởng rằng, việc đọc sách trong điều kiện ánh sáng yếu hoặc ngồi gần tivi sẽ gây loạn thị hoặc cho rằng đây là nguyên nhân tăng độ loạn thị.
Tuy nhiên, hầu hết người bị loạn thị tự xuất hiện tật khúc xạ mắt này, ngay cả chính các bác sĩ không biết nguyên nhân tại sao.
Tật loạn thị có thể xuất phát từ 3 nguyên nhân loạn thị chính sau đây:
Di truyền: trẻ có cha mẹ bị loạn thị dễ bị loạn thị bẩm sinh hơn.
Chấn thương ở mắt: đây có thể do chấn thương thể thao, tai nạn và dị vật trong mắt. Tình trạng này gây đau, sưng, đỏ và có thể đi kèm với các triệu chứng khác. Điều đáng nói ở đây, chấn thương nghiêm trọng ở mắt hoàn toàn có thể gây mất thị lực vĩnh viễn.
Bệnh Keratoconus: bệnh lý này xảy ra khi độ cong tròn bình thường của bề mặt mắt lồi ra ngoài giống như hình nón.
Ngoài ra, nguyên nhân loạn thị còn có thể do thoái hóa giác mạc hoặc chỉ đơn thuần là biến chứng sau phẫu thuật mắt.

Dấu hiệu loạn thị
Mỗi người bị loạn thị sẽ có những dấu hiệu loạn thị nhất định. Thậm chí ở một số người bị loạn thị, họ không thấy dấu hiệu loạn thị nào.
Tuy nhiên, chúng ta có thể nhận biết loạn thị thông qua một số dấu hiệu loạn thị điển hình, thường gặp sau đây:
Mờ mắt là triệu chứng của loạn thị phổ biến nhất, người bị loạn thị khó nhìn thấy chi tiết trên các vật thể;
Người bị loạn thị nhìn thấy ánh sáng chói hoặc quầng sáng xung quanh đèn.
Họ có tầm nhìn mờ hoặc méo mó, khó nhìn hơn vào ban đêm.
Mỏi mắt, nhức đầu, nheo mắt là các dấu hiệu loạn thị thường gặp sau khi người bị loạn thị tập trung vào một điểm nào đó trong thời gian dài.
Loạn thị thường xảy ra cùng với cận thị hoặc viễn thị. Các triệu chứng này xảy ra không phải lúc nào cũng là bệnh loạn thị. Ngoài ra, một số người không biết những dấu hiệu này là vấn đề với thị lực của mình. Hãy đến gặp bác sĩ nếu thường xuyên nheo mắt, dụi mắt hoặc đau đầu.
Trong khi đó, triệu chứng loạn thị ở trẻ em là nheo mắt, dụi mắt, nhức đầu liên tục trong thời gian dài. Tuy nhiên, khả năng nhận biết và diễn đạt của trẻ có phần hạn chế. Nhiều trẻ không nhận ra hoặc không thể tự mình nhận ra bản thân đang mắc tật khúc xạ mắt này.
Là cha mẹ, Phùng Huy Hòa BUTITAN cùng bạn nên dành sự quan tâm đến đôi ngọc quý của trẻ. Chúng ta hãy cùng nhau cam kết bảo vệ mắt của trẻ bằng cách đưa trẻ đến bác sĩ chuyên khoa mắt uy tín khi trẻ gặp phải các triệu chứng của loạn thị nêu trên.

Biến chứng mắt loạn thị là như thế nào?
Bất kỳ bệnh lý nào, không riêng các bệnh lý về mắt, nếu chúng ta không phát hiện, can thiệp kịp thời thì chắc chắn biến chứng là điều khó tránh khỏi.
Một trong những biến chứng mắt loạn thị chính là lác mắt. Lác mắt xảy ra khi loạn thị ở một mắt hoặc tình trạng loạn thị ở một mắt nặng hơn mắt còn lại.
Mặt khác, phẫu thuật điều trị loạn thị cũng có rủi ro như: khô mắt, nhạy cảm với ánh sáng cũng như các vấn đề thị lực ban đêm. Thậm chí có thể là mất thị lực hoặc thị lực quay về trạng thái như trước khi phẫu thuật.
Các tác dụng phụ của phẫu thuật chữa loạn thị thường là tạm thời và có khả năng cải thiện trong vài tuần. Tình trạng bệnh thường gặp là khô mắt, nhạy cảm với ánh sáng và các vấn đề về thị lực ban đêm.

Người bị loạn thị có chữa được không?
Loạn thị có chữa được không? Câu trả lời là CÓ.
Cách khắc phục loạn thị phổ biến nhất hiện nay, đó là đeo kính mắt, kính áp tròng hoặc phẫu thuật mắt loạn thị.
Trong đó, lựa chọn đeo kính mắt loạn thị hoặc kính áp tròng loạn thị sẽ giúp điều chỉnh tầm nhìn nhưng không làm thay đổi hình dạng của mắt.
Nếu lựa chọn phẫu thuật điều chỉnh thị lực, thì bạn có thể tham khảo phẫu thuật mắt LASIK, phẫu thuật cắt giác mạc bằng ánh sáng hoặc phẫu thuật mắt PRK bằng việc sử dụng tia laser.
Bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ thực hiện các thủ thuật để thay đổi hình dạng giác mạc, giúp ánh sáng chiếu đúng vào võng mạc.
Nếu bạn không may vừa bị đục thủy tinh thể, vừa bị loạn thị thì có thể điều trị loạn thị song song với quá trình phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Chẩn đoán loạn thị ở mắt dành cho người bị loạn thị
Các triệu chứng của loạn thị thường xuất hiện từ từ. Người bị loạn thị cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa mắt nếu nhận thấy những thay đổi về thị lực một cách bất thường.
Bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ chẩn đoán loạn thị thông qua việc khám mắt bằng cách nhìn vào mắt (bao gồm cả bên trong mắt).
Bác sĩ dùng một số xét nghiệm để chẩn đoán loạn thị, bao gồm:
Kiểm tra thị lực: đây là một bài kiểm tra mắt; người bệnh thực hiện bài kiểm tra bằng cách nhìn vào biểu đồ treo tường gồm các chữ cái hoặc ký hiệu.
Kiểm tra khúc xạ: bác sĩ sẽ đo lượng ánh sáng tập trung và bẻ cong khi đi vào mắt.
Bản đồ giác mạc: bác sĩ sẽ đo đường cong giác mạc của người bệnh. Công nghệ này cung cấp thông tin chi tiết nhất về hình dạng giác mạc của người bị loạn thị.
Bác sĩ sẽ cho họ nhìn vào một điểm cụ thể và thiết bị sẽ thu thập hàng nghìn phép đo nhỏ. Máy tính xây dựng bản đồ màu giác mạc từ dữ liệu.
Đèn khe: là dòng kính hiển vi đặc biệt, có ánh sáng mạnh chiếu vào mắt. Bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ điều chỉnh độ sáng và độ dày của chùm ánh sáng, để nhìn thấy các lớp và các phần khác nhau của mắt.

Người bị loạn thị cần điều trị loạn thị như thế nào?
Có nhiều cách chữa loạn thị khác nhau, phù hợp với từng mục đích, tính chất loạn thị của người bị loạn thị. Tuy nhiên, việc lựa chọn nào cũng cần được sự chỉ định, chấp thuận của bác sĩ chuyên khoa mắt.
Người bị loạn thị cần đeo kính mắt
Bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ khám mắt kỹ lưỡng để tìm ra dòng kính phù hợp với người bị loạn thị. Đó có thể là kính hai tròng hoặc thấu kính tiến bộ, tùy thuộc vào vấn đề thị lực.
Tròng kính mắt được uốn cong để chống lại hình dạng của giác mạc hoặc thủy tinh thể, gây mờ mắt. Tròng kính mắt hoạt động tốt khi nhìn thẳng về phía trước.
Ưu điểm: chi phí rẻ hơn các phương pháp điều trị khác.
Nhược điểm: có thể bị mất hoặc hư, gãy và bể.
Người bị loạn thị có thể đeo kính áp tròng loạn thị
Đây là thấu kính được sản xuất bằng nhựa hoặc thủy tinh mỏng, vừa với giác mạc của mắt và điều chỉnh thị lực. Trong đó:
Kính áp tròng mềm là thấu kính mềm, chuyên dùng cho người bị loạn thị, còn được gọi là thấu kính toric.
Kính áp tròng cứng, hay còn gọi là kính áp tròng thấm khí cứng, là lựa chọn lý tưởng cho người bị loạn thị nhẹ đến trung bình, không quá nặng. Bác sĩ dùng loại này cho một số thủ thuật gọi là orthokeratology.
Nhiệm vụ của người bị loạn thị là đeo kính trong khi ngủ 6-8 tiếng để định hình lại giác mạc, triệt tiêu độ loạn thị tạm thời vào ban ngày. Họ cần đeo kính áp tròng để giữ hình dạng mới này, nhưng không cần đeo thường xuyên.
Ưu điểm của điều trị loạn thị bằng kính áp tròng là người bị loạn thị được lựa chọn ống kính mềm hoặc cứng. Ngoài ra, kính áp tròng là lựa chọn lý tưởng với những người có tính chất công việc cần chăm chút ngoại hình hay tham gia vận động thể thao.
Nhược điểm của kính áp tròng loạn thị là không phải lúc nào cũng phù hợp với tất cả mọi người. Nguy cơ nhiễm trùng mắt cao do vệ sinh kính áp tròng kém, khâu bảo quản rườm rà.
Người bị loạn thị cũng có thể phẫu thuật mắt
Phẫu thuật mắt loạn thị bao gồm phẫu thuật mắt LASIK, phẫu thuật cắt giác mạc bằng ánh sáng và phẫu thuật mắt PRK. Trong đó:
PRK loại bỏ mô từ các lớp bên ngoài và bên trong của giác mạc;
LASIK chỉ loại bỏ mô từ lớp bên trong của giác mạc.
Người bị loạn thị cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa mắt để lựa chọn cách chữa loạn thị đáp ứng tốt nhất với nhu cầu thị giác và lối sống của mình.
Ưu điểm của phẫu thuật mắt loạn thị là có thể đạt hiệu quả vĩnh viễn. Và đây cũng là lựa chọn tốt dành cho người bệnh có vấn đề về thị lực nghiêm trọng.
Nhược điểm của cách chữa loạn thị này là có thể xảy ra biến chứng trong hoặc sau phẫu thuật. Chi phí có phần tốn kém và có nguy cơ xảy ra một số tác dụng phụ, ngoài ý muốn.

Điều trị loạn thị ở trẻ em
Một số trẻ sinh ra đã bị loạn thị bẩm sinh. Một số trường hợp loạn thị nặng còn ảnh hưởng đến khả năng học tập ở trường của trẻ. Đến khi cha mẹ phát hiện được, trẻ đã trải qua một khoảng thời gian dài “chịu đựng”.
Bởi vì, trẻ em còn quá nhỏ để nhận thức được rõ ràng các vấn đề thị lực của mình. Do đó, Phùng Huy Hòa BUTITAN khuyên cha mẹ nên đưa trẻ khám mắt định kỳ, bắt đầu từ khoảng 6 tháng tuổi.
Phòng ngừa loạn thị ở mắt thế nào?
Mỗi người trong chúng ta chỉ có thể phòng ngừa loạn thị bằng việc áp dụng chế độ ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi, làm việc, học tập khoa học, hợp lý. Tuy nhiên, điều đó vẫn không thể ngăn chặn loạn thị hoàn toàn.
Do đó, mỗi người trong chúng ta cần được bác sĩ chuyên khoa mắt thăm khám định kỳ. Từ đó phát hiện kịp thời, điều trị đúng lúc, hiệu quả các bệnh lý về mắt, đặc biệt là loạn thị.
Người bị loạn thị có nguy cơ mắc bệnh keratoconus cao, tốt nhất, họ nên hạn chế dụi mắt nhiều nhất có thể. Nếu gia đình có người bị loạn thị, thì hãy tầm soát cho những thành viên còn lại trong gia đình.
Hiện nay, chúng ta hoàn toàn chưa có biện pháp nào được chứng minh được tính hiệu quả, trong việc phòng ngừa tật loạn thị. Bởi vì, loạn thị do yếu tố di truyền là không thể phòng tránh.
Tuy nhiên, đối với tình trạng loạn thị do chấn thương, chúng ta có thể chủ động phòng ngừa bằng việc sử dụng kính bảo hộ, kính râm cận, kính Crizal Rock… Nếu môi trường làm việc của bạn thường xuyên tiếp xúc khói bụi, thì càng cần chú ý bảo vệ mắt bằng phụ kiện đạt chuẩn chất lượng.
Việc thăm khám mắt định kỳ cũng sẽ giúp theo dõi sức khỏe mắt, phát hiện sớm để điều trị loạn thị (nếu có), nhất là điều trị loạn thị ở trẻ em.

Người bị loạn thị không nhìn thế giới sai, mà đang dần quên mất hình dáng thật của thế giới. Và điều đáng tiếc nhất là: đến khi muốn thấy rõ, có thể đã quá trễ để chỉnh lại mọi thứ.