Bài giảng văn hóa doanh nghiệp Chương III mang đến cái nhìn rõ nét về những giá trị nền tảng và cách thức xây dựng bản sắc riêng cho mỗi tổ chức. Từ lý thuyết đến thực tiễn, chương III giúp người học định hình tư duy, hành vi và thái độ phù hợp trong môi trường doanh nghiệp chuyên nghiệp.
Khái niệm đạo đức, đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi của con người đối với bản thân và trong những mối quan khác.
Đạo đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững.
Trách nhiệm xã hội thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng… theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như sự phát triển chung của xã hội.

4 khía cạnh của trách nhiệm xã hội
Khía cạnh kinh tế
Các doanh nghiệp cần sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư.
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được thể chế hóa thành các nghĩa vụ pháp lý.
Khía cạnh pháp lý
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan.
Thực hiện khía cạnh pháp lý giúp cho nhà nước điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, an toàn bình đẳng và khuyến khích phát hiện, ngăn chặn những hành vi sai trái.
Khía cạnh đạo đức
Khía cạnh đạo đức là những hành vi và hoạt động mà xã hội mong đợi ở các doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống luật pháp, cũng không được thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh nhân văn
Khía cạnh nhân văn là những hành vi và hoạt động thể hiện mong muốn, đóng góp hiến dâng cho cộng đồng xã hội. Những đóng góp đó thường bao gồm: Nâng cao chất lượng cuộc sống, san sẻ gánh nặng cho Chính phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên và phát triển nhân cách của người lao động.

5 vai trò của đạo đức kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp
Điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh
Đạo đức kinh doanh bổ sung, kết hợp với pháp luật điều chỉnh hành vi kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật và quỹ đạo chuẩn mực đạo đức xã hội.
Phạm vi ảnh hưởng của đạo đức rộng hơn pháp luật. Đạo đức bao quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh thần, trong khi pháp luật chỉ điều chỉnh những hành vi liên quan đến chế độ Nhà nước, chế độ xã hội…
Nâng cao chất lượng của doanh nghiệp
Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra sự tận tâm của cán bộ nhân viên, giúp cho họ có cảm giác tương lai mình gắn liền với tương lai của doanh nghiệp. Họ sẵn sàng hy sinh cá nhân vì hoạt động của doanh nghiệp.
Để tạo ra môi trường đạo đức cho nhân viên, các doanh nghiệp cần phải tạo ra môi trường lao động an toàn, thù lao thích đáng, thực hiện đầy đủ các trách nhiệm được ghi trong hợp đồng lao động.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải tham gia các hoạt động từ thiện, trợ giúp cộng đồng, bán/chia cổ phần cho nhân viên.
Góp phần làm hài lòng khách hàng
Hành vi đạo đức của doanh nghiệp luôn có mối quan hệ chặt chẽ với sự hài lòng của khách hàng. Những hành vi vô đạo đức sẽ làm giảm sự hài lòng của khách hàng, có thể khiến họ chuyển sang mua hàng của các doanh nghiệp khác.
Ngược lại, khách hàng sẽ ưu tiên với những doanh nghiệp có đạo đức, nếu giá cả và chất lượng sản phẩm là tương đương.
Góp phần tạo ra lợi nhuận cao cho doanh nghiệp
Theo nghiên cứu với 500 tập đoàn lớn nhất Hoa Kỳ, những doanh nghiệp cam kết thực hiện các hành vi đạo đức và chú trọng tuân thủ các quy định đạo đức nghề nghiệp thường đạt được thành công lớn về mặt tài chính.
Các công trình nghiên cứu cho thấy, trong vòng 11 năm, những doanh nghiệp có đạo đức cao đã nâng thu nhập của mình lên tới 68%, trong khi cách doanh nghiệp đạo đức bậc trung bình chỉ đạt được 36%.
Tuy đạo đức không mang lại những thành công về tài chính nếu đứng riêng rẽ nhưng đạo đức sẽ giúp doanh nghiệp hình thành và phát triển bền vững văn hóa doanh nghiệp và phục vụ cho tất cả các thành viên.
Góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia
Các thể chế xã hội thúc đẩy tính trung thực, đây là yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển sự phồn vinh kinh tế của một xã hội. Các quốc gia phát triển ngày càng trở nên giàu có hơn vì có một hệ thống các thể chế, bao gồm đạo đức kinh doanh, để khuyến khích năng suất.
Trong khi đó ở các nước đang phát triển và kém phát triển, cơ hội phát triển kinh tế và xã hội bị hạn chế bởi độc quyền, tham nhũng, hạn chế tiến bộ cá nhân cũng như phúc lợi xã hội.

Biểu hiện của đạo đức kinh doanh
Xem xét trong việc thực hiện các chức năng của doanh nghiệp
Đạo đức kinh doanh trong quản trị nguồn nhân lực
Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động
Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động nằm ở việc không phân biệt đối xử chủng tộc, giới tính, tôn giáo, địa phương, vùng văn hóa, tuổi tác… để nhằm đạt được những lợi ích nhất định từ các định kiến phân biệt.
Đạo đức trong đánh giá người lao động
Đạo đức trong đánh giá người lao động nằm ở việc các nhà quản trị không được đánh giá người lao động dựa trên các định kiến cá nhân, mà phải đánh giá thực chất các hành vi, ý thức của họ trong quá trình lao động.
Đạo đức trong bảo vệ người lao động
Các doanh nghiệp cần phải tạo ra và đảm bảo điều kiện an toàn lao động. Những tai nạn, rủi ro của người lao động không chỉ ảnh hưởng xấu đến bản thân họ mà còn tác động xấu đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Đạo đức kinh doanh trong marketing
Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng
Nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, các quốc gia đã xây dựng các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng. Bất kỳ hoạt động marketing nào cung cấp thông tin dẫn đến quyết định sai lầm của người tiêu dùng, đều bị coi là không hợp lý, không hợp lệ về mặt đạo đức.
Các hoạt động marketing phi đạo đức
Các hoạt động marketing phi đạo đức bao gồm: Quảng cáo phi đạo đức, bán hàng phi đạo đức, thủ đoạn phi đạo đức với đối thủ cạnh tranh.

Đạo đức kinh doanh trong kế toán, tài chính
Kế toán viên, kiểm toán viên cũng liên quan đến vấn đề đạo đức trong kinh doanh. Họ phải đối mặt với các vấn đề như sự cạnh tranh, số liệu tài chính, các khoản chi phí không chính thức và tiền hoa hồng.
Do vậy họ có thể xuất hiện các hành vi sai trái như cạnh tranh thiếu lành mạnh như giảm giá dịch vụ hay cho mượn danh để hành nghề.

Xem xét trong quan hệ với các đối tượng hữu quan
Các đối tượng hữu quan đến một doanh nghiệp thường bao gồm chủ sở hữu, người lao động, khách hàng… Tất cả các đối tượng này đều có mục tiêu, nguyện vọng khác nhau, thậm chí là mâu thuẫn với nhau.
Do vậy, người điều hành doanh nghiệp giống như làm dâu trăm họ. Họ thường gặp phải những tình huống nan giải về đạo đức trong khi làm thỏa mãn đòi hỏi của các bên hữu quan.
Chủ sở hữu
Các vấn đề về đạo đức liên quan đến chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các mâu thuẫn giữa nhiệm vụ của nhà quản trị đối với các chủ sở hữu và lợi ích của chính họ.
Lợi ích của chủ sở hữu về cơ bản chính là sự bảo toàn và phát triển tài sản. Bên cạnh đó, họ còn thấy các lợi ích của mình trong hoài bão và mục tiêu của doanh nghiệp. Các lợi ích này thường là những giá trị tinh thần, mang tính vượt trội qua khuôn khổ lợi ích cụ thể của một cá nhân.
Ngày nay, các chủ sở hữu đều nhìn vào hoài bão, mục tiêu được nêu lên trong tuyên bố sứ mệnh của doanh nghiệp. Các chủ sở hữu cũng phải chịu trách nhiệm xã hội như kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn.
Người lao động
Nhân viên luôn phải đối mặt với các vấn đề về đạo đức, khi họ buộc phải tiến hành nhiều nhiệm vụ mà họ biết là vô đạo đức.
Người lao động có đạo đức thường cố gắng duy trì sự riêng tư trong các mối quan hệ làm tròn nghĩa vụ trách nhiệm. Đồng thời, họ tránh đặt áp lực lên người khác khiến họ phải hành động vô đạo đức.
Các vấn đề về đạo đức liên quan đến người lao động bao gồm các cáo giác, quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, điều kiện môi trường làm việc và sự lạm dụng của công.
Khách hàng
Khách hàng chính là đối tượng phục vụ, là người thể hiện nhu cầu sử dụng hàng hóa dịch vụ, đánh giá chất lượng, tài tạo và phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp.
Những vấn đề đạo đức điển hình liên quan đến khách hàng là những quảng cáo phi đạo đức, những thủ đoạn marketing lừa gạt và sự an toàn thực phẩm.
Tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài cần phải làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Trong nỗ lực làm hài lòng khách hàng, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các nhu cầu trước mắt và cả những mong muốn tương lai của họ.
Vấn đề đạo đức có thể nảy sinh trong việc cân đối giữa nhu cầu trước mắt và nhu cầu tương lai của khách hàng. Bên cạnh đó một vấn đề đạo đức khác mà các nhà quản trị phải giải quyết là vấn đề đạo đức liên quan sự riêng tư và kiểm soát thông tin cá nhân.
Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh, cạnh tranh được coi là nhân tố thị trường tích cực. Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp phải cố vượt lên trên đối thủ và lên chính bản thân mình. Cạnh tranh lành mạnh luôn rất cần thiết đối với các doanh nghiệp.
Cụ thể là thực hiện những điều pháp luật không cấm để cạnh tranh, kết hợp với đạo đức kinh doanh và tôn trọng đối thủ.
Những doanh nghiệp không có đạo đức thường có những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp khác.
Trong kinh doanh, những hành vi cạnh tranh không lành mạnh thường được thể hiện qua các hình thức như:
Thông đồng giữa các đối thủ để thao túng thị trường;
Đưa ra thông tin sai lệch trong quá trình đấu thầu;
Chiếm đoạt bí mật thương mại của đối thủ;
Sử dụng các biện pháp thiếu văn hóa nhằm hạ thấp uy tín đối thủ, chẳng hạn như bôi nhọ sản phẩm, đe dọa đối tác, hoặc hối lộ.

Xây dựng đạo đức kinh doanh
Phân tích hành vi đạo đức bằng cách nhận diện các vấn đề về đạo đức
Vấn đề đạo đức là gì?
Vấn đề đạo đức là là tình huống, cơ hội yêu cầu cá nhân hoặc tổ chức phải chọn một trong số những hành động được đánh giá là đúng hay sai, có đạo đức hay vô đạo đức.
Vấn đề đạo đức nảy sinh là do mâu thuẫn giữa triết lý đạo đức, tiêu chuẩn đạo đức của cá nhân với tiêu chuẩn đạo đức, thái độ của tổ chức mà họ đang làm việc, xã hội mà họ đang sống.
Các vấn đề đạo đức
Các vấn đề do mâu thuẫn lợi ích;
Các vấn đề về sự công bằng và tính trung thực;
Các vấn đề về giao tiếp;
Các vấn đề về mối quan hệ của doanh nghiệp.
Làm thế nào để nhận diện vấn đề đạo đức?
Nhận diện vấn đề đạo đức là một công việc khó khăn, phức tạp. Để làm được điều này, chúng ta cần tiến hành theo các bước công việc sau:
Xác định những bên liên quan tham gia vào tình huống đạo đức
Khảo sát quan điểm, triết lý của họ để biết được đánh giá của họ về hành động tiềm ẩn mâu thuẫn hay chứa đựng những nhân tố phi đạo đức.
Xác định mối quan tâm, mong muốn của các bên liên quan
Mỗi bên liên quan đều có những quan tâm, mong muốn khác nhau. Nếu các mối quan tâm này không mâu thuẫn thì không nảy sinh các vấn đề đạo đức.
Xác định bản chất vấn đề đạo đức
Xác định bản chất vấn đề đạo đức bằng cách trả lời cho câu hỏi vấn đề đạo đức bắt nguồn từ những mâu thuẫn cơ bản nào.
Xác định mức độ của vấn đề đạo đức
Mức độ của các vấn đề đạo đức phản ánh tính nhạy cảm đạo đức của một cá nhân hay một nhóm tham gia vào quá trình đưa ra quyết định về đạo đức.

Phân tích quá trình ra quyết định đạo đức bằng algorithm
Algorithm là hệ thống các bước đi với một quy tắc, nguyên tắc, trật tự tạo thành chuỗi thao tác logic hợp lý giải bài toán sáng tạo.
Algorithm đạo đức là một hệ thống các bước đi với một quy tắc, trật tự nhất định để chỉ ra những quan điểm và giải pháp có giá trị về mặt đạo đức.
Vận dụng algorithm vào phân tích hành vi đạo đức
Khía cạnh kinh doanh | Khía cạnh đạo đức | |
Mục tiêu
Nhiều mục tiêu Mức độ hài hòa Đối tượng quan tâm ưu tiên |
Đơn thuần lợi nhuận
Có thể thực hiện được cả 2 mục tiêu hay không? Cổ đông? Ban quản trị? |
Mục tiêu về đạo đức?
Chúng có hài hòa không? Khách hàng? Người lao động? |
Biện pháp
Sự tán thành cả đối tượng quan tâm Khả năng đáp ứng hoặc tối đa hóa Cần thiết/Tương đối quan trọng/Không dính líu gì đến mục tiêu |
Tán thành ra sao?
Hy sinh danh lợi? Các biện pháp chọn lựa nào? |
Tán thành ra sao?
Xem nhẹ đạo đức? Ý đồ nào? |
Động cơ
Che đậy hoặc hối lộ Vị kỷ hay chia sẻ với người khác Định hướng giá trị? |
Người khác có biết không?
Chỉ với ban quản trị cao cấp? Không khoan nhượng |
Công bố cho mọi người?
Với mọi đối tượng quan tâm? Yếu lòng? |
Hậu quả
Thời gian dài hạn/ngắn hạn Tác động đến đối tượng quan tâm? Các yếu tố bất ngờ |
Quý sao?
Ảnh hưởng đến họ ra sao? Không lường trước được |
Thập niên sau?
Mọi đối tượng đều hài lòng? Không tiên đoán được |
Xây dựng một chương trình tuân thủ đạo đức hiệu quả
Một chương trình tuân thủ đạo đức sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm thiểu được những phản ứng tiêu cực từ phía công chúng với những hành vi sai trái.
Mục tiêu chính của các chương trình tuân thủ đạo đức được xây dựng mang tính phòng nhiều hơn là chống lại các hành vi sai phạm đã xảy ra.
Để xây dựng được một chương trình tuân thủ đạo đức mạnh mẽ cần có sự tham gia của mọi thành viên trong doanh nghiệp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo.

Xây dựng và truyền đạt phổ biến hiệu quả các tiêu chuẩn đạo đức
Doanh nghiệp cần phải cụ thể hóa hành vi đạo đức bằng các tiêu chuẩn cụ thể. Những tiêu chuẩn này có thể mang những quy định về đạo đức hoặc các điều lệ trong chính sách áp dụng các hành vi.
Một bản quy định về đạo đức cần phải cụ thể, đủ để có khả năng ngăn chặn một cách hợp lý các hành vi sai phạm.
Doanh nghiệp cần phải phổ biến các quy tắc đạo đức trong toàn doanh nghiệp thông qua các chương trình đào tạo. Thông qua các chương trình đào tạo, từng thành viên sẽ xác định được các vấn đề đạo đức và chủ động trang bị cho mình phương tiện, kiến thức để để giải quyết các vấn đề đạo đức.

Thiết lập hệ thống điều hành thực hiện, kiểm tra, tăng cường tiêu chuẩn và tuân thủ đạo đức
Tuân thủ đạo đức là so sánh việc làm của nhân viên với các tiêu chuẩn đạo đức của doanh nghiệp.
Sự tuân thủ đạo đức có thể được đo lường thông qua quan sát hành vi của nhân viên và các phương pháp giải quyết vấn đề đạo đức của họ.
Sự tồn tại của một hệ thống nội bộ giúp từng thành viên có thể báo cáo hành vi sai phạm, điều này đặc biệt hữu ích trong công tác điều hành và đánh giá việc thực hiện đạo đức.
Để có thể xác định xem một người có thực hiện công việc của mình một cách đầy đủ và có đạo đức hay không, các nhà quản trị phải tập trung quan sát người đó giải quyết các tình huống đạo đức.
Một cách khác có thể sử dụng bảng câu hỏi để thăm dò nhận thức về đạo đức của nhân viên.

Cải thiện liên tục chương trình tuân thủ đạo đức
Việc cải thiện hệ thống khuyến khích nhân viên đưa ra những quyết định có đạo đức, điều đó giống như việc thực hiện chiến lược kinh doanh khác của doanh nghiệp.
Thực hiện tuân thủ đạo đức có nghĩa là thiết kế những hoạt động sao cho có thể đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp dựa trên những nền tảng của chuẩn mực đạo đức.
Khi doanh nghiệp nhận thấy rằng, những việc làm của mình chưa thực sự thỏa đáng xét về khía cạnh đạo đức, đó là lúc các nhà lãnh đạo cần tổ chức lại cách thức đưa ra hành vi, quyết định của mình. Điều đó có nghĩa là thay đổi lại các chương trình tuân thủ đạo đức.

Bài giảng văn hóa doanh nghiệp Chương III đóng vai trò như kim chỉ nam giúp người học nhận diện rõ nét giá trị cốt lõi và đặc trưng văn hóa trong từng tổ chức. Nội dung bài giảng này nếu được tiếp cận đúng cách sẽ góp phần định hướng hành vi, xây dựng bản lĩnh và tạo nền tảng bền vững cho sự nghiệp trong môi trường doanh nghiệp hiện đại.