Doanh nghiệp là một trong những hình thức cá nhân, tổ chức phải đăng ký với nhà nước để hoạt động kinh doanh. Vậy doanh nghiệp là gì? Cần lựa chọn loại hình doanh nghiệp như thế nào phù hợp với mô hình kinh doanh? Hãy cùng Phùng Huy Hòa BUTITAN tìm hiểu ngay sau đây.
Doanh nghiệp là gì?
Doanh nghiệp hay doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến phân phối sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Doanh nghiệp là gì, là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Khi nào nên thành lập doanh nghiệp?
Doanh nhân nên thành lập doanh nghiệp khi công việc kinh doanh của mình đòi hỏi cần phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng.
Hoặc cá nhân, tập thể cần tư cách pháp nhân để ký kết các hợp đồng mua bán, sản xuất, cung cấp dịch vụ…
Trong trường hợp cá nhân, tập thể cần phải hợp pháp hóa hoạt động kinh doanh để đúng theo quy định của pháp luật thì nên tìm hiểu doanh nghiệp là gì để thành lập doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp ở Việt Nam được chia thành bao nhiêu loại hình chính?
Căn cứ Luật doanh nghiệp năm 2020, hiện nay có 5 loại hình doanh nghiệp hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có vốn điều lệ do một cá nhân hoặc một tổ chức sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
Công ty TNHH một thành viên có 4 đặc điểm sau:
Thứ nhất, Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thứ hai, Công ty không được phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho người khác, trừ trường hợp được quy định khác bởi luật đặc biệt.
Thứ ba, Công ty không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 1 thành viên
Công ty được tổ chức và hoạt động theo một trong bốn mô hình: Chủ tịch công ty, giám đốc/Tổng giám đốc, Hội đồng thành viên và Giám đốc/Tổng giám đốc.
Nếu chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp Nhà nước thì công ty bắt buộc thành lập Ban kiểm soát, trường hợp khác do công ty quyết định.
Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, kiểm soát viên thực hiện theo đúng quy định.
Nếu chủ sở hữu công ty là cá nhân thì có Chủ tịch công ty, giám đốc, hoặc Tổng giám Đốc.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Theo điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ hai đến tối đa 50 thành viên, là các cá nhân, tổ chức hoặc cả cá nhân và tổ chức, sở hữu toàn bộ vốn điều lệ của công ty theo tỷ lệ góp vốn, đồng thời chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có 5 đặc điểm sau:
Thứ nhất, Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thứ hai, Công ty có thể chuyển nhượng vốn điều lệ cho người khác theo quy định của luật và điều lệ công ty.
Thứ ba, phần vốn góp chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51, 52, 53 của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Thứ tư, Công ty không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Thứ năm, Công ty được phát hành trái phiếu theo quy định.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Công ty có Hội đồng thành viên, chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Công ty là doanh nghiệp là Nhà nước theo quy định và công ty con của doanh nghiệp Nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát, các trường hợp khác do công ty tự quyết định.

Công ty cổ phần
Theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty Cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần gọi là cổ phần và thành viên của công ty là các cổ đông sở hữu một hoặc nhiều cổ phần.
Công ty cổ phần có thể niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để thu hút vốn.
Công ty cổ phần gồm có:
Cổ phần: Vốn điều lệ chia thành các phần bằng nhau.
Cổ đông: Có thể là cá nhân, hoặc tổ chức, trong đó, tối thiểu là 3 cổ đông, không giới hạn số cổ đông tối đa.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp.
Cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác theo quy định.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán của công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần có thể hoạt động theo 1 trong 2 mô hình
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Lưu ý, trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% cổ phần thì không bắt buộc thành lập Ban kiểm soát.
Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị , giám đốc/Tổng giám đốc. Trong đó, ít nhất 20% thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập, có UB kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của UB kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

Công ty hợp danh
Theo Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020, Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó Công ty phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung.
Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Doanh nghiệp tư nhân
Theo Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân có 3 đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Thứ hai, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Thứ ba, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Phân loại các doanh nghiệp căn cứ vào chế độ trách nhiệm hữu hạn và trách nhiệm vô hạn
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành có chế độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp danh công ty hợp danh.
Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hiện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP.
Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư – thành viên/chủ sở hữu công ty.

Khi thành lập doanh nghiệp nên chọn loại hình nào?
Loại hình doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến pháp lý, thuế, quyền hạn, trách nhiệm và khả năng phát triển về sau. Cho nên khi thành lập doanh nghiệp Việt Nam, điều quan trọng nhất đó chính là lựa chọn loại hình phù hợp.
Tùy theo số người góp vốn, quy mô, định hướng kinh doanh và nhu cầu pháp lý mà bạn có thể chọn một trong năm loại hình sau đây.
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
Doanh nghiệp tư nhân có số người sở hữu là 1 cá nhân.
Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân là đơn giản, dễ đăng ký, quản lý và chủ động toàn bộ trong điều hành.
Hạn chế của doanh nghiệp tư nhân là Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân và không được phát hành cổ phiếu hay góp thêm vốn.
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) phù hợp với mô hình kinh doanh nhỏ, cá nhân kiểm soát hoàn toàn.

Công ty TNHH một thành viên
Số người sở hữu Công ty TNHH một thành viên là 1 cá nhân hoặc tổ chức.
Ưu điểm Công ty TNHH một thành viên là tách biệt tài sản cá nhân với công ty, trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp.
Hạn chế của loại hình Công ty TNHH một thành viên là không được góp thêm thành viên vào. Nếu muốn thì Chủ doanh nghiệp phải chuyển đổi loại hình.
Nếu bạn muốn toàn quyền nhưng vẫn an toàn về tài sản cá nhân thì nên lựa chọn loại hình doanh nghiệp này.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có số người góp vốn từ 2 đến 50 người.
Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam này là trách nhiệm hữu hạn theo phần vốn góp, ít rủi ro cá nhân, dễ huy động vốn trong quy mô nhỏ.
Hạn chế của loại hình doanh nghiệp này là có thể gây khó khăn nếu mâu thuẫn giữa các thành viên góp vốn.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình phù hợp với nhóm người cùng đầu tư, mô hình kinh doanh vừa và nhỏ.

Công ty cổ phần (CP)
Loại hình doanh nghiệp này có số cổ đông tối thiểu 3, không giới hạn tối đa.
Ưu điểm là dễ huy động vốn lớn, có thể niêm yết trên sàn chứng khoán và cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp.
Hạn chế của loại hình doanh nghiệp Việt Nam này là quản lý phức tạp, đòi hỏi cơ cấu rõ ràng và phải tuân thủ nhiều quy định về cổ phần, cổ phiếu.
Loại hình Công ty cổ phần phù hợp với mô hình kinh doanh lớn, định hướng mở rộng lâu dài.

Hộ kinh doanh cá thể
Trước tiên bạn cần hiểu hộ kinh doanh cá thể là không phải là doanh nghiệp nhưng được phép hoạt động.
Hộ kinh doanh cá thể có chủ sở hữu là 1 cá nhân hoặc hộ gia đình.
Ưu điểm là thủ tục đơn giản, chi phí thấp, dễ hoạt động.
Hạn chế là không được góp vốn và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân.
Hộ kinh doanh cá thể phù hợp với kinh doanh nhỏ, hộ gia đình, bán lẻ, dịch vụ quy mô nhỏ.

Mỗi người trong chúng ta cần hiểu đúng bản chất doanh nghiệp là gì để có những bước đi thực sự vững vàng. Phùng Huy Hòa BUTITAN chắc chắn sẽ không có con đường nào dễ dàng, nhưng nếu bạn đủ đam mê, đủ kiên trì và biết học hỏi thì sẽ thành công.